Thứ Ba, 4 tháng 3, 2025

Kiến thức cơ bản về bảo lãnh ngân hàng

 

Bảo lãnh là gì?

Sơ lược: Bảo lãnh là một văn bản do ngân hàng ký phát hành, nhằm mục đích bảo đảm cho một cá nhân (hoặc tổ chức) thực hiện một nghĩa vụ/trách nhiệm nào đó đối với một cá nhân (hoặc tổ chức) khác, trên cơ sở đã có sự thỏa thuận giữa các cá nhân (hoặc tổ chức) đó. Trường hợp cá nhân (hoặc tổ chức) không thực hiện theo thỏa thuận thì ngân hàng sẽ bồi thường thiệt hại bằng một số tiền mà ngân hàng đã cam kết trên thư bảo lãnh.

Các bên trong thư bảo lãnh bao gồm:

1 - Ngân hàng (hay còn gọi là Bên bảo lãnh).

2 - Bên được bảo lãnh.

3 - Bên nhận bảo lãnh (Bên thụ hưởng bảo lãnh).

Định nghĩa theo từ ngữ chuyên môn: Bảo lãnh là văn bản cam kết của ngân hàng về việc Bên được bảo lãnh sẽ thực hiện một nghĩa vụ/trách nhiệm nào đó đối với Bên nhận bảo lãnh. Trường hợp Bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ/trách nhiệm đó thì ngân hàng sẽ bồi thường số tiền mà ngân hàng đã cam kết trên thư bảo lãnh.

Thư bảo lãnh có tác dụng chính là đảm bảo quyền lợi và hạn chế rủi ro cho Bên nhận bảo lãnh.

Nội dung thể hiện trên thư bảo lãnh sẽ bao gồm các nội dung sau:

1- Tên thư bảo lãnh.

Tên thư bảo lãnh cũng chính là loại thư bảo lãnh. Một số loại thư bảo lãnh thông dụng như sau: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hoàn trả tạm ứng (bảo lãnh tạm ứng), bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh thanh toán.

2- Nghĩa vụ được bảo lãnh.

Nghĩa vụ được bảo lãnh chính là công việc mà Bên được bảo lãnh phải thực hiện theo thỏa thuận với Bên nhận bảo lãnh. Thỏa thuận thường được thể hiện bằng hợp đồng ký kết giữa Bên được bảo lãnh và Bên nhận bảo lãnh. Thư bảo lãnh thường sẽ dẫn chiếu hợp đồng này để làm cơ sở cho nghĩa vụ bảo lãnh.

3- Thời hạn bảo lãnh

Đây là khoảng thời gian mà ngân hàng cam kết sẽ đền bù thiệt hại tài chính cho Bên nhận bảo lãnh nếu Bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh (nghĩa vụ theo thỏa thuận với Bên được bảo lãnh). Thời hạn bảo lãnh sẽ bao gồm thời điểm thư bảo lãnh bắt đầu có hiệu lực và thời điểm hết hiệu lực của thư bảo lãnh. Đó có thể là một ngày cụ thể hoặc một sự kiện có thể xác định được. Khi hết thời hạn bảo lãnh, ngân hàng sẽ không còn nghĩa vụ gì đối với Bên nhận bảo lãnh và Bên được bảo lãnh.

4- Giá trị bảo lãnh

Đây là số tiền tối đa mà ngân hàng sẽ chi trả cho Bên nhận bảo lãnh để đền bù thiệt hại cho Bên nhận bảo lãnh nếu Bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh.

5- Điều kiện để ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Để ngân hàng chi trả tiền đền bù thiệt hại thì Bên nhận bảo lãnh phải gửi bản gốc thư bảo lãnh đến ngân hàng kèm theo Đơn đề nghị ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, và có thể có, hoặc không có chứng từ chứng minh Bên được bảo lãnh không thực hiện công việc (nghĩa vụ được bảo lãnh). Các chứng từ ngân hàng yêu cầu sẽ được ghi rõ trên thư bảo lãnh.

Trường hợp ngân hàng không yêu cầu cung cấp chứng từ chứng minh Bên được bảo lãnh không thực hiện công việc theo thỏa thuận, thì thư bảo lãnh được gọi là thư bảo lãnh vô điều kiện. Ngược lại, nếu ngân hàng yêu cầu cung cấp các chứng từ chứng minh như trên thì thư được gọi là thư bảo lãnh có điều kiện.

 

Chi tiết các loại bảo lãnh thường phát sinh trong hoạt động kinh doanh:

1 - Bảo lãnh dự thầu:

+ Bên được bảo lãnh: Nhà thầu (thường là công ty xây dựng)

+ Bên nhận bảo lãnh: Chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án trong trường hợp công trình có nguồn vốn ngân sách nhà nước)

+ Nghĩa vụ được bảo lãnh: Bảo đảm Nhà thầu phải ký kết hợp đồng nếu trúng thầu.

+ Thời hạn bảo lãnh: Thường có hiệu lực từ ngày mở thầu và kết thúc hiệu lực sau 90 ngày kể từ ngày mở thầu. Thời gian hiệu lực có thể thay đổi tùy theo yêu cầu của Chủ đầu tư và được thể hiện trong hồ sơ mời thầu.

+ Giá trị bảo lãnh: Giá trị bảo lãnh dự thầu sẽ do chủ đầu tư quy định rõ trong hồ sơ mời thầu, thông thường là khoảng 3% giá trị dự toán do chủ đầu tư đưa ra.

+ Điều kiện bảo lãnh: Thường là thư bảo lãnh vô điều kiện trong trường hợp công trình có nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Ý nghĩa và mục đích: Bảo lãnh dự thầu thường được sử dụng trong công tác đấu thầu, đặc biệt là đấu thầu các công trình có nguồn vốn ngân sách nhà nước. Chủ đầu tư cần đảm bảo nhà thầu tham gia đấu thầu nghiêm túc, không bỏ ngang khi đã trúng thầu. Trường hợp nhà thầu bỏ ngang khi đã trúng thầu thì chủ đầu tư phải tốn chi phí, thời gian, công sức để tổ chức đấu thầu lại để tìm nhà thầu khác thi công. Thư bảo lãnh dự thầu có tác dụng tăng tính trách nhiệm của nhà thầu và bảo đảm chủ đầu tư được bồi thường chi phí trong trường hợp nhà thầu bỏ ngang hồ sơ khi đã trúng thầu.

 

2- Bảo lãnh hoàn trả tạm ứng (Bảo lãnh tạm ứng):

+ Bên được bảo lãnh: là bên được nhận tiền tạm ứng, có thể là Bên bán/cung cấp dịch vụ/hàng hóa, hoặc Bên thi công (trong xây dựng).

+ Bên nhận bảo lãnh: là bên thanh toán tiền tạm ứng cho Bên được bảo lãnh, có thể là Bên mua hàng hóa/dịch vụ, hoặc Chủ đầu tư (trong xây dựng).

+ Nghĩa vụ được bảo lãnh: Bảo đảm Bên được bảo lãnh phải hoàn trả lại tiền tạm ứng nếu không thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng đã được ký kết.

+ Thời hạn bảo lãnh: Thường có hiệu lực từ ngày Bên được bảo lãnh nhận được số tiền tạm ứng. Thời điểm kết thúc hiệu lực là khi Bên nhận bảo lãnh đã thu hồi hết số tiền tạm ứng hoặc theo thời gian các bên thỏa thuận ghi trên hợp đồng.

+ Giá trị bảo lãnh: Là giá trị tiền tạm ứng mà Bên nhận bảo lãnh thanh toán cho Bên được bảo lãnh. Giá trị bảo lãnh thường được hai bên thỏa thuận và thống nhất trên hợp đồng.

+ Điều kiện bảo lãnh: Thư bảo lãnh có điều kiện hoặc vô điều kiện, tùy theo thỏa thuận giữa Bên nhận bảo lãnh và Bên được bảo lãnh.

 

Ý nghĩa và mục đích: Khi bên mua hàng phải tạm ứng trước một số tiền cho bên bán thì sẽ phát sinh rủi ro là bên bán đã nhận tiền rồi nhưng không cung cấp hàng hóa/dịch vụ cho bên mua, dẫn đến thiệt hại tài chính cho bên mua hàng. Thư bảo lãnh hoàn trả tiềm tạm ứng sẽ tăng tính ràng buộc để bên bán phải cung cấp hàng hóa đúng theo thỏa thuận/hợp đồng ban đầu, đồng thời đảm bảo bên mua hàng được nhận lại số tiền tạm ứng đó trong trường hợp bên bán không cung cấp hàng hóa hoặc không thực hiện theo thỏa thuận/hợp đồng.

 

3- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:

+ Bên được bảo lãnh: Là một bên trên hợp đồng kinh tế. Thông thường là bên bán/cung cấp hàng hóa/dịch vụ.

+ Bên nhận bảo lãnh: Là bên còn lại trên hợp đồng kinh tế. Thông thường là bên mua hàng hóa/dịch vụ.

+ Nghĩa vụ được bảo lãnh: Bảo đảm bên được bảo lãnh phải thực hiện công việc theo thỏa thuận trên hợp đồng đã ký kết. Công việc theo thỏa thuận có thể là cung cấp hàng hóa dịch vụ đúng thời hạn, đúng chất lượng, nộp phạt khi chậm trễ thi công, hoặc vi phạm điều khoản hợp đồng, hoặc một công việc nào đó trong kinh doanh mà hai bên thống nhất trên hợp đồng đã ký kết.

+ Thời hạn bảo lãnh: Thường có hiệu lực kể từ ngày ký kết hợp đồng giữa Bên được bảo lãnh và Bên nhận bảo lãnh. Thời điểm kết thúc hiệu lực thường là thời điểm kết thúc hợp đồng, hoặc theo thời gian các bên thỏa thuận ghi trên hợp đồng.

+ Giá trị bảo lãnh: Giá trị bảo lãnh được Bên nhận bảo lãnh và Bên được bảo lãnh thống nhất ghi trên hợp đồng. Thông thường giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng là khoảng 5% – 10% giá trị hợp đồng.

+ Điều kiện bảo lãnh: Thư bảo lãnh có điều kiện hoặc vô điều kiện, tùy theo thỏa thuận giữa Bên nhận bảo lãnh và Bên được bảo lãnh.

 

Ý nghĩa và mục đích: Khi hợp đồng kinh tế được ký kết giữa Bên nhận bảo lãnh và Bên được bảo lãnh, một trong hai bên có thể không thực hiện công việc đã thống nhất trên hợp đồng, dẫn đến thiệt hại cho bên còn lại. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng sẽ tăng tính trách nhiệm cho bên được bảo lãnh và đảm bảo bên nhận bảo lãnh được bồi thường nếu bên được bảo lãnh không thực hiện công việc đã thống nhất trên hợp đồng.

 

4- Bảo lãnh bảo hành:

+ Bên được bảo lãnh: Bên bán/cung cấp hàng hóa/dịch vụ.

+ Bên nhận bảo lãnh: Bên mua hàng hóa/dịch vụ.

+ Nghĩa vụ được bảo lãnh: Bảo đảm hàng hóa, dịch vụ có chất lượng đúng theo cam kết. Bên bán/cung cấp hàng hóa/dịch vụ phải thực hiện các chế độ bảo hành theo đúng hợp đồng đã ký kết.

+ Thời hạn bảo lãnh: Trong hoạt động thương mại thì thư bảo lãnh bảo hành thường có hiệu lực kể từ ngày giao nhận hàng hóa, dịch vụ. Trong hoạt động xây dựng thì thư bảo lãnh bảo hành thường có hiệu lực kể từ ngày công trình được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng. Thời điểm kết thúc hiệu lực bảo lãnh bảo hành thì tùy theo thỏa thuận giữa Bên nhận bảo lãnh và Bên được bảo lãnh. Thông trường trong hoạt động xây dựng, thời hạn bảo hành công trình là 12 tháng. Đối với công trình đặc thù như cầu, đường thì thời gian bảo hành có thể lên đến 24 tháng.

+ Giá trị bảo lãnh: Giá trị bảo lãnh được Bên nhận bảo lãnh và Bên được bảo lãnh thống nhất ghi trên hợp đồng.Thông thường giá trị bảo lãnh bảo hành là 5% giá trị hợp đồng.

+ Điều kiện bảo lãnh: Thư bảo lãnh có điều kiện hoặc vô điều kiện, tùy theo thỏa thuận giữa Bên nhận bảo lãnh và Bên được bảo lãnh.

 

Ý nghĩa và mục đích: Sau khi bên mua nhận được hàng hóa sẽ có khả năng hàng hóa suy giảm chất lượng hoặc chất lượng không đạt như cam kết ban đầu theo hợp đồng đã ký. Thư bảo lãnh bảo hành sẽ tăng tính trách nhiệm của bên cung cấp hàng hóa/dịch vụ trong công tác bảo hành sản phẩm, đảm bảo bên mua hàng được bồi thường nếu hàng hóa không đạt chất lượng và bên cung cấp hàng hóa/dịch vụ không thực hiện chế độ bảo hành sản phẩm theo hợp đồng đã ký ban đầu.

 

 

5- Bảo lãnh thanh toán

+ Bên được bảo lãnh: Bên mua hàng hóa/dịch vụ.

+ Bên nhận bảo lãnh: Bên bán/cung cấp hàng hóa/dịch vụ.

+ Nghĩa vụ được bảo lãnh: Bảo đảm bên mua hàng hóa/dịch vụ phải thanh toán tiền sau khi nhận được hàng hóa/dịch vụ.

+ Thời hạn bảo lãnh: Thường có hiệu lực từ ngày ký hợp đồng hoặc kể từ khi giao nhận hàng hóa. Thời điểm kết thúc hiệu lực theo thời gian các bên thỏa thuận ghi trên hợp đồng. Thông thường các bên sẽ thống nhất hiệu lực thư bảo lãnh thanh toán hết hạn sau 30 ngày kể từ ngày giao nhận hàng hóa/dịch vụ.

+ Giá trị bảo lãnh: Giá trị bảo lãnh được Bên nhận bảo lãnh và Bên được bảo lãnh thống nhất ghi trên hợp đồng. Thông thường sẽ bằng giá trị của hàng hóa/dịch vụ trừ đi giá trị bên mua đã ứng trước (Giá trị thanh toán còn lại sau khi giao hàng).

+ Điều kiện bảo lãnh: Thư bảo lãnh có điều kiện hoặc vô điều kiện, tùy theo thỏa thuận giữa Bên nhận bảo lãnh và Bên được bảo lãnh.

 

Ý nghĩa và mục đích: Khi bên bán đã bàn giao hàng hóa/dịch vụ cho bên mua sẽ phát sinh rủi ro là bên mua nhận hàng nhưng không thanh toán phần tiền còn lại, dẫn đến thiệt hại cho bên bán hàng. Thư bảo lãnh thanh toán sẽ tăng tính trách nhiệm cho bên mua trong việc thanh toán cho bên bán, đảm bảo bên bán hàng nhận được tiền thanh toán sau khi đã giao hàng cho bên mua.

 

 

 

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Kiến thức cơ bản về bảo lãnh ngân hàng

  Bảo lãnh là gì? Sơ lược: Bảo lãnh là một văn bản do ngân hàng ký phát hành, nhằm mục đích bảo đảm cho một cá nhân (hoặc tổ chức) thực ...